CHI CỤC TRỒNG TRỌT VÀ BẢO VỆ THỰC VẬT TỈNH YÊN BÁI

YEN BAI CROP PRODUCTION AND PLANT PROTECTION SUB DEPARTMENT

MỘT SỐ GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC THIỆT HẠI SAU CƠN BÃO SỐ 3 YAGI ĐỐI VỚI CÂY ĂN QUẢ CÓ MÚI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI

Ngày đăng: 24/09/2024

Do ảnh hưởng của cơn bão số 3, tỉnh Yên Bái chịu thiệt hại nặng nề về sản xuất nông nghiệp nói chung, sản xuất trồng trọt nói riêng. Bão số 3 đã làm thiệt hại nhiều diện tích trồng lúa, ngô, hoa màu, cây ăn quả, cây công nghiệp… ảnh hưởng nghiêm trọng đến sản xuất trồng trọt của các địa phương và người sản xuất, cũng như ảnh hưởng đến kế hoạch sản xuất nông lâm nghiệp của tỉnh Yên Bái. Theo kết quả rà soát, thống kê, cây Bưởi đặc sản Đại Minh bị thiệt hại ảnh hưởng với diện tích 47,593 ha. Trong đó diện tích bị thiệt hại 30-70% là: 9,876ha, diện tích thiệt hại trên 70% là: 37,71 ha (Diện tích chết hoàn toàn không có khả năng khắc phục được khoảng trên 11 ha phần lớn là các loại bưởi Tân Lạc, Cát Quế, Diễn, Soi Hà và bưởi Khả Lĩnh).

Ngày 22/9/2024, Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật đã phối hợp cùng Trung tâm Khuyến Nông; Phòng Nông nghiệp & PTNT; Trung tâm Dịch vụ, hỗ trợ phát triển nông nghiệp huyện Yên Bình tiến hành rà soát, đánh giá thực tế tình hình thiệt hại đối với cây Bưởi Đại Minh tại xã Đại Minh, huyện Yên Bình và tiến hành hướng dẫn một số giải pháp khắc phục thiệt hại sau thiên tai: tác động phục hồi sinh trưởng (xử lý đất, biện pháp canh tác, phòng trừ dịch hại…). Để kịp thời khắc phục thiệt hại đối với cây trồng nói chung, cây Bưởi nói riêng. Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật đề nghị các cơ quan chuyên môn liên quan hướng dẫn nhân dân thực hiện những biện pháp như sau:

Lãnh đạo Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật cùng các cán bộ chuyên môn hướng dẫn nông dân một số giải pháp kỹ thuật khắc phục thiệt hại đối với cây bưởi Đại Minh sau cơn bão số 3 Yagi

  1. Biện pháp khôi phục vườn cây ăn quả sau bão lụt.
  2. Đối với cây bị chết cành, rụng lá

1.1. Trường hợp cây còn khả năng phục hồi: (Còn cành sống, trên cành còn lá, rễ bị hại nhưng rễ chính vẫn còn sống: áp dụng ngay các biện pháp xử lý như sau:

Bước 1: Vệ sinh toàn bộ vườn cây.

– Cắt bỏ toàn bộ cành bị khô, chết:

+ Đối với cây bị hại nhẹ: còn nguyên vẹn cành lá hoặc có rất ít cành bị chết (<1/3 tán cây phía dưới): chỉ cắt bỏ cành chết, sau khi cây hồi phục mới tỉa cành, tạo tán.

+ Đối với cây bị hại trung bình (có số cành phía dưới bị chết từ 1/3 đến 2/3): Cắt bỏ toàn bộ cành chết và cành bên dưới, để lại phần tán trên ngọn, sau khi cành bên hồi phục sẽ tạo lại toàn bộ tán cây.

+ Đối với cây bị hại rất nặng (có bộ tán còn lại < 1/3 cành phía trên): Cắt bỏ toàn bộ cành chết và cành không còn lá, để lại các cành còn lá, sau khi cây phục hồi sẽ tiến hành tạo lại bộ tán. Trong trường hợp những cây không thể phục hồi được thì mới phải trồng dặm thay thế.

– Vệ sinh vùng vùng gốc cây vườn cây

+ Xới phá váng mặt đất xung quanh gốc cây (độ sâu 3 đến 5 cmet tùy theo mức độ lông sâu của phần đất phủ lên gốc) và vùng rễ cây.

+ Đào hoặc khơi thêm rãnh thoát nước trong vườn.

+ Rắc vôi bột vào vùng rễ cây.

Bước 2: Xử lý nguồn bệnh bằng thuốc bảo vệ thực vật và phục hồi bộ rễ.

– Xử lý nguồn bệnh trên cây: Phun phủ toàn bộ vết cắt và tán cây bằng các thuốc chứa hoạt chất Mancozeb + Metalaxyl hoặc Difenoconazol hoặc Azoxystronin. Liều lượng và nồng độ theo khuyến cáo của nhà sản xuất.

– Xử lý nguồn nguồn bệnh vùng rễ cây: Xử lý gốc bằng thuốc bảo vệ thực vật trừ bệnh chứa hoạt chất Mancozeb + Metalaxyl hoặc Dimethomorph hoặc Fosetyl Aluminium với liều lượng theo khuyến cáo. Có thể trộn thuốc với cát hoặc đất bột để rắc vào gốc hoặc pha thuốc để tưới với lượng nước thuốc từ 3 – 5 lít/gốc tùy thuộc kích thước của cây.

Bước 3: Phục hồi bộ rễ.

Sau xử lý gốc 7-10 ngày, sử dụng chế phẩm có chứa Humic + chế phẩm sinh học nấm đối kháng (Trichoderma…) để bón hoặc phun vào gốc để kích thích ra rễ. Đồng thời có thể phun bổ sung phân bón lá có chứa đủ các yếu tố vi lượng (lưu ý không phun sớm phân bón lá có chứa chất kích thích sinh trưởng).

Bước 4: Dưỡng cây sau hồi phục

Khi bộ rễ đã hồi phục hoàn toàn kiểm tra thấy có rễ tơ trắng thì bón cân đối phân NPK.

1.2. Trường hợp cây bị hại nặng, toàn bộ lá bị rụng, cành bị chết:

Đào bỏ cây chết đem tiêu hủy, xử lý đất và trồng lại.

  1. Đối với vườn cây bị đổ nghiêng:

Tiến hành khôi phục vườn cây theo 4 bước sau:

Bước 1:  Dựng thẳng gốc cây dùng cọc chống để cây không bị nghiêng trở lại. Cắt bỏ toàn bộ cành, lá già, chết, phần tán lá còn non. Nếu cây đang mang quả cần cắt bỏ hết quả trên cây để tập trung dinh dưỡng nuôi cây. Xử lý vôi bột hoặc thuốc sát khuẩn bằng Booc – đo hoặc các loại thuốc bảo vệ thực vật chứa gốc đồng tại vết cắt.

– Bước 2 +3+4 áp dụng như đối với Mục 1.1

  1. Phòng trừ sinh vật gây hại
  2. Sâu hại

1.1. Sâu vẽ bùa (Phyllocnistis citrella)

  1. a) Đặc điểm sinh học

Trưởng thành là một loại bướm nhỏ dài khoảng 2mm, toàn thân màu vàng nhạt có màu ánh bạc, hoạt động về đêm, đẻ trứng trên các đọt non.

  1. b) Tập quán sinh sống và cách gây hại

Sâu non mới nở chui xuống dưới lớp biểu bì ăn nhu mô của lá tạo thành đường hầm ngoằn ngoèo dưới lớp biểu bì, phía sau là đường phân thải ra của sâu như sợi chỉ. Sâu vẽ bùa gây hại quanh năm nhưng gây hại mạnh các đợt ra đọt non trong mùa khô khi có tưới và trong mùa mưa không trùng với đợt mưa bão.

  1. c) Phòng trừ

– Tỉa cành, bón phân hợp lý điều khiển sự ra chồi tập trung để hạn chế sự lây nhiễm liên tục trong năm.

– Trong điều kiện tự nhiên có nhiều loại ong ký sinh trên sâu non và nhộng của sâu vẽ bùa, tỷ lệ ký sinh có thể đến 70%.

– Nhân nuôi kiến vàng, có thể hạn chế sâu vẽ bùa gây hại.

– Sử dụng dầu khoáng (petroleum sprayoil) để phòng trừ vì rất ít ảnh hưởng đến thiên địch. Chú ý: Phun khi lá non vừa hình thành, không phun dầu khoáng lúc trưa và quá liều vì làm ngộ độc cây.

– Có thể sử dụng một số loại thuốc trừ sâu có chứa dầu khoáng petroleum sprayoil để phòng trừ sâu vẽ bùa như sau: Soka 25EC, Aztron DF 35000 DMBU, SK EnSpray 99 EC…

1.2. Nhện hại (nhện đỏ, nhện trắng, nhện vàng.)

  1. a) Đặc điểm sinh học

Nhện có thể gây hại trên nhiều bộ phận của cây như lá trưởng thành (nhện đỏ), lá non (nhện vàng) và trái non (nhện trắng và nhện vàng).

  1. b) Tập quán sinh sống và cách gây hại

Lá non khi bị hại lá sẽ ảnh hưởng đến sinh trưởng của cây. Lá bánh tẻ, trưởng thành bị hại thì vàng và rụng sớm. Với trái non và trái lớn nhện gây hại bằng cách cạp và hút dịch của vỏ trái làm hư lớp biểu bì vỏ trái mà nhà vườn gọi là da lu, da cám ảnh đến vẻ đẹp của trái.

Nhện đỏ phát triển mạnh trong điều kiện nắng khô hạn, do có vòng đời ngắn (12-15 ngày) nên thường mật số tăng lên rất nhanh và gây hại nghiêm trọng.

  1. c) Phòng chống

– Tưới phun đầy đủ trong mùa nắng làm tăng ẩm độ sẽ giảm được sự gây hại của nhện. Trong tự nhiên nhện cũng bị nhiều loài thiên địch như các loài nhện và bọ rùa ăn thịt gây hại. Trồng cây che bóng trong vườn nhằm hạn chế sự bộc phát gây hại của nhện.

 – Khi mật độ nhện cao phun các loại thuốc như phòng chống sâu vẽ bùa. Chú ý: Nhện đỏ có tính quen thuốc rất nhanh do đó cần phải sử dụng luân phiên các loại thuốc có gốc khác nhau.

1.3. Rầy mềm, rệp sáp 

Thường gây hại ở vườn cam, quýt, chanh, bưởi nhất là vườn trồng dày, bón đạm nhiều.

  1. a) Đặc điểm sinh học

Nhóm côn trùng này có kích thước nhỏ thường chích hút mầm non của cây làm chồi biến dạng, lá cong queo còi cọc và rụng.

  1. b) Tập quán sinh sống và cách gây hại

Rầy mềm, rệp sáp sống theo kiểu quần thể, có gặp cả trưởng thành lẫn ấu trùng ở các tuổi cùng một điểm.

Rầy và rệp còn tiết ra mật ngọt tạo môi trường cho nấm bò hóng đen phát triển, ảnh hưởng đến quang hợp của cây. Ngoài ra rầy mềm còn là môi giới truyền bệnh “Tristeza” cho cam,  quýt, một loại bệnh nguy hiểm với cây cam, quýt.

  1. c) Phòng trừ

– Trong tự nhiên, thành phần thiên địch của rầy mềm, rệp sáp rất phong phú như bọ rùa, nhện, kiến, các loại ong ký sinh có thể khống chế sự bộc phát của rầy mềm, rệp sáp.

– Sử dụng thuốc để trừ rầy mềm, rệp sáp chỉ phun trên các cây nhiễm rầy và chủ yếu trên các chồi bị nhiễm.

– Sử dụng thuốc để trừ rầy mềm, rệp sáp chỉ phun trên các cây nhiễm và chủ yếu trên các bộ phận bị nhiễm. Sử dụng các loại thuốc đăng kí trừ rầy rệp: Ema 5EC, … theo danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng ở Việt Nam)

1.4. Sâu đục vỏ trái

  1. a) Đặc điểm sinh học

Trưởng thành là loại bướm nhỏ màu nâu xám, đẻ trứng vào ban đêm trên vỏ trái non. Trứng hình cầu rất nhỏ. Sâu non màu xanh lục. Nhộng màu nâu

  1. b) Tập quán sinh sống và cách gây hại

Sau khi nở ấu trùng đục vào trong vỏ trái ăn phá phần vỏ trái tạo ra những vết thẹo lồi trên vỏ, bị nặng trái có thể rụng.

Sâu không gây hại phần của múi nên chất lượng của trái không ảnh hưởng nhưng hình thức trái xấu làm mất giá trị thương phẩm.

Vòng đời 15-25 ngày.

  1. c) Phòng trừ: ở những vùng thường xuyên bị hại, nên bao trái ngay khi trái còn non. Nếu việc gây hại phổ biến và trầm trọng, dùng thuốc hóa học như phòng trừ sâu vẽ bùa khi cây vừa tượng trái non, có thể phun liên tiếp 2 lần cách nhau 7 –10 ngày. Quan sát tiêu hủy nhộng, thu trái non bị rụng tiêu hủy. Tưới phun chiều tối giảm sự gây hại.

1.5. Sâu đục quả

  1. a) Đặc điểm sinh học

Trứng được đẻ thành từng ổ trên bề mặt vỏ quả, mỗi ổ từ 3->18 trứng. Thời gian ủ trứng từ 4-7 ngày, trứng nở ra ở trên bề mặt vỏ quả, sau 5-6 ngày trứng dính trên vỏ bưởi và nở.

  1. b) Tập quán sinh sống và cách gây hại

Vừa nở sâu non đục vào phần vỏ trái ăn phần xốp và sâu đủ lớn đục vào bên trong ăn phần thịt trái. Sâu đục và ăn rất nhanh, sâu ăn và thải phân tạo thành lớp mùn cưa bên ngoài vỏ trái, trái bị hại thường bị xì mủ.. Sâu đục tạo vết thương có thể làm bội nhiễm các loại nấm bệnh, giòi,… Sâu có thể gây hại ở tất các giai đoạn phát triển của trái từ rất sớm sau đậu trái đến trái gần thu hoạch.

  1. c) Phòng trừ

 – Thường xuyên tỉa và tiêu hủy toàn bộ trái bị nhiễm sâu kể cả những trái rụng trên mặt đất để diệt sâu)

– Cho cây ra hoa đồng loạt.

– Bao trái sau khi trái đậu khoảng 1 tháng. 

– Phát hiện sớm sự xuất hiện của sâu đục trái và sử dụng thuốc hóa học hợp lý khi sâu mới nở chưa chui vào trái: sử dụng các hoạt chất thuốc gốc cúc tổng hợp kết hợp với dầu khoáng,… tuân thủ nguyên tắc 04 đúng khi phun thuốc.

– Áp dụng biện pháp sinh học, nuôi dưỡng và bảo vệ kiến vàng trong vườn.

1.6. Các loài sâu hại khác

  1. a)Sâu đục cành

– Có 2 loại: Loại sâu thuộc họ xén tóc bộ cánh cứng (Coleoptera) gây hại ở các cành bánh tẻ. Đường đục có thể dài đến 2m, lỗ đục có phân đùn ra ngoài. Cành bị đục héo và chết. Loại sâu thuộc bộ cánh phấn (Lepidoptera) gây hại ở các cành non, đọt non, các vết cắt tỉa cành và vỏ cây nơi chảng 2,3. Đường đục ngắn, lỗ đục có phân và dịch do sâu tiết ra kết thành mảng phủ lấy lỗ đục và sâu nếu vị trí gây hại là vỏ thân cành.

– Cách phòng chống: Đối với sâu thuộc bộ cánh cứng: do sâu ở bên trong cành nên rất khó phòng trị bằng thuốc hóa học. Thăm vườn, phát hiện sớm, chẻ cành và bắt diệt sâu. Đối với sâu thuộc bộ cánh phấn, dùng kẽm nhọn cứng diệt sâu hoặc quét vôi lên thân cành. Ngoài ra, trong mùa mưa có thể dùng thuốc sinh học có thành phần là nấm kí sinh côn trùng (Beauveria, Metarhizium) để phun lên cành thân diệt sâu non vừa mới nở.

  1. b)Ruồi đục trái 

– Ruồi đẻ trứng trên vỏ trái cây có múi giai đoạn già-chín. Trứng nở thành ấu trùng (dòi) đục vào bên trong trái ăn thịt trái và là thối trái, rụng trái.

– Cách phòng chống: Thu dọn tiêu hủy những trái bị ruồi gây hại rơi rụng trong vườn. Đặt bẫy Pheramone ở bìa vườn để diệt ruồi đực hoặc dùng bẫy Protein thủy phân để diệt ruồi cái lẫn ruồi đực. Bao trái hiệu quả cao.

  1. c)Bọ trĩ

– Bọ trĩ gây hại mạnh vào mùa khô trên những phần non của cây, đáng kể là trái non từ khi đậu trái đến kích thước 4 cm. Mật số cao gây hại trái trưởng thành. Những trái ở ngoài trảng thường bị hại nặng hơn. Trái bị hại có những mảng xám hoặc phần lồi màu bạc ở vỏ trái làm mất giá trị thương phẩm.

– Cách phòng chống: Tưới phun lên cây trong mùa khô. Sử dụng thuốc theo danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng ở Việt Nam)

  1. d)Sâu hại lá (sâu bướm phượng giống Papilio, sâu nhiếu đọt Adoxopyes privatana):

– Các loài sâu gây hại lá nhất là cây còn nhỏ.

– Trong tự nhiên có nhiều loài thiên địch như ong mắt đỏ, tuyến trùng tấn công sâu bướm phượng, không nhất thiết sử dụng thuốc hóa học. Riêng sâu nhiếu đọt nếu chồi bị nhiễm >=5% thì sử dụng thuốc để phòng trừ.

– Ngoài ra, nuôi kiến vàng làm hạn chế mật số sâu hại và tăng chất lượng trái.

  1. e)Câu cấu xanhvà bọ cánh cứng…

– Gây hại lá non ảnh hưởng đến sự sinh trưởng của cây.

– Khi mật số cao phun các loại thuốc trừ sâu để bảo vệ đọt non.   

  1. Bệnh hại

2.1 Bệnh vàng lá gân xanh (Greening)

  1. a) Tác nhân gây hại

Bệnh vàng lá Greening còn gọi là bệnh vàng lá gân xanh do vi khuẩn gram âm Liberobacter asiaticum sống trong mạch dẫn của cây.

  1. b) Triệu chứng

Đầu tiên là trên các lá già có những đốm vàng loang lổ sau đó đến các lá non, phiến lá chuyển màu vàng chỉ còn gân lá còn xanh. Bệnh nặng thì cây lùn, tán lá không đều, các lá nhỏ lại mọc thẳng đứng, cứng và uốn cong.

Cây bệnh cho trái nhỏ, méo mó, khi bổ dọc trái thấy tâm bị lệch hẳn sang một bên, hạt thường bị thui, có màu nâu.

  1. c) Điều kiện phát sinh phát triển của bệnh

Bệnh lan truyền do 2 nguyên nhân :

– Dùng mắt ghép từ cây mang mầm bệnh.

– Qua môi giới truyền bệnh là rầy chổng cánh.

  1. d) Phòng chống

– Trồng giống cây sạch bệnh biết rõ nguồn gốc, không dùng mắt ghép, gốc ghép, chiết cành từ cây bị bệnh.

– Khử trùng dụng cụ cắt tỉa.

– Nhổ bỏ những cây nhiễm bệnh, tiêu hủy tàn dư.

– Diệt trừ rầy chổng cánh để ngăn chặn sự lây lan truyền bệnh.                    

– Cây mới chớm bệnh phun CuSO4 + ZnSO4 + MgSO4 (30g mỗi loại/10 lít nước) phun 10 – 15 ngày/lần đến khi cây phục hồi.

2.2. Bệnh Triteza

  1. a) Tác nhân gây hại:Bệnh do virus Tristezadạng sợi gây ra.
  2. b) Triệu chứng:

Cây bị bệnh lùn, lá và trái nhỏ. Gân chính và phụ của lá bị mất màu, soi ra ánh sáng mặt trời thấy gân lá trong và có chỗ bị sưng lên, bóc vỏ thấy thân bị rỗ. Ngoài ra cũng thấy triệu chứng gân cong gây hiện tượng lá cong như thìa. Bệnh phổ biến trên giống chanh giấy, cam mật, quít đường.

  1. c) Điều kiện phát sinh phát triển của bệnh

Bệnh lây lan qua mắt ghép và môi giới là rầy mềm.

  1. d) Phòng chống

– Dùng mắt ghép sạch bệnh.

– Phát hiện cây bị bệnh tiêu hủy ngay không để lây lan.

– Phun thuốc trừ rầy mềm.

– Tuyệt đối không đưa cây con, mắt ghép từ những vùng có bệnh sang vùng chưa bệnh hoặc vườn trồng mới.

2.3. Bệnh ghẻ (bệnh sẹo)

a). Tác nhân gây hại: do nấm Elsinnoe fawcetti gây hại trên lá non, cành và trái non .

  1. b) Triệu chứng

Đầu tiên là các chấm nhỏ trong mờ, sau đó tạo thành nốt nhô lên như mụn ghẻ, hình thù không đều, màu vàng nâu. Các vết bệnh gần nhau liên kết lại làm biến dạng bộ phận nhiễm bệnh. Bệnh ghẻ vết bệnh chỉ ở một mặt lá trong khi bệnh loét vết bệnh xuyên qua phiến lá nên có ở hai mặt lá.            

  1. c) Điều kiện phát sinh phát triển của bệnh

Bệnh thường phát triển trên những vườn thiếu chăm sóc, ẩm độ cao.

  1. d) Phòng chống

– Tỉa và tiêu hủy các bộ phận bị bệnh.

– Sử dụng các loại thuốc chứa gốc đồng như: COC 85WP, Kocide 53,8WG, …  

2.4. Bệnh loét

  1. a) Tác nhân gây hại: Bệnh rất phổ biến và gây thiệt hại lớn do vi khuẩn Xanthomonas campestris pv. citri. Giống Đường Nuốm và Da Xanh mẫn cảm với bệnh này.
  2. b) Triệu chứng: Bệnh gây hại tất cả các phần trên mặt đất. Đặc biệt trên cành non, lá non và quả.
  3. c) Điều kiện phát sinh phát triển của bệnh: Bệnh phát triển, gây hại nặng vào mùa mưa cùng với sự gây hại của sâu vẽ bùa.
  4. d) Phòng chống

– Chọn giống sạch bệnh. Cắt tỉa phần bệnh của cây con.

– Vệ sinh vườn, tiêu hủy các bộ phận nhiễm nặng. Không tưới trên tán lá vườn đang bị bệnh.

– Có thể sử dụng một số loại thuốc bảo vệ thực vật đặc trị vi khuẩn phun phòng chống vào giai đoạn các đợt lộc non, trái non như: Bacillus amyloliquefaciens, Kasugamycin, Streptomycin sulfate, Ningnanmycin, Bismerthiazol, Gentamicin sulfate, Oxytetracycline Hydrochloride,…(ví dụ thuốc: Serenade SC, Anti-xo 200WP, Avalon 8WP, Kata 2 SL, Kagomi 3SL, Liberty 100 WP, Saipan 2 SL, Kozuma 8SL, …)

2.5. Bệnh thối gốc chảy nhựa (chảy gôm)

  1. a) Tác nhân gây hại: bệnh do nấm Phytophthora citrophthoragây bệnh nghiêm trọng trên cây có múi.
  2. b) Triệu chứng:

Bệnh thường phát sinh ở phần gốc thân. Vết bệnh lúc đầu là những đốm biến màu hơi mọng nước trên vỏ thân, sau lớn dần, vỏ chuyển màu vàng nứt ra, từ đó chảy ra nhựa màu nâu vàng, lúc đầu ướt sau khô cứng lại, vỏ cây bong tróc ra. Lâu ngày phần gỗ phía trong vết bệnh cũng bị khô đen. Vết bệnh có thể phát sinh trên cả cành.

Cây bị bệnh nặng sinh trưởng kém, lá vàng và rụng, cành bị khô, cả cây cũng có thể khô chết.

Nấm bệnh cũng làm thối trái, nhất là trái ở gần mặt đất, vết bệnh mới hơi tròn màu xanh tối, sau đó lan rộng ra bên ngoài vỏ và sâu bên trong trái, thường chỉ thấy một bên trái bị thối hoặc thối từ đáy trái lan lên, trời ẩm có lớp nấm trắng trên vết thối. Trái bị bệnh có mùi chua và rụng sớm. 

  1. c) Phòng chống

 – Thu thập cây bưởi chống chịu bệnh trong vườn làm gốc ghép.

 – Đất trồng cần cao ráo, vườn phải thoát nước. Chăm sóc cho cây sinh trưởng tốt.

 – Không ghép gần gốc, chỗ ghép phải cao hơn cổ rễ gốc ghép 40 – 50 mm, khi trồng không đặt sâu.

 – Đắp gốc, không tủ cỏ gần gốc cây.

 – Bón vôi khắp vườn quét vôi lên gốc thân cây.

– Để phòng ngừa bệnh trong mùa mưa bón phân hữu cơ hoai mục trộn với nấm Trichoderma, xới nhẹ đất rải hỗn hợp lên nơi rễ con mọc. Có thể bón theo hốc quanh tán khi vườn cây giao tán để hạn chế sự đứt rễ.

– Đầu và cuối mùa mưa quét thuốc gốc đồng gốc, thân cây và các cành to. 

 – Phát hiện bệnh sớm, cạo sạch vết bệnh trên thân quét các loại thuốc như: Acrobat MZ 90/600WP; Mancolaxyl 72WP; Metalaxyl (min 95%); Quét 2 – 3 lần cách nhau 5 – 7 ngày.

2.7. Bệnh nấm hồng

  1. a) Tác nhân gây hại

 Đây là bệnh rất phổ biến ở trong mùa mưa ở vườn cây thân gỗ. Bệnh do nấm Corticium salmonicolor gây hại trên các cành.

  1. b) Triệu chứng

Đầu tiên trên vỏ cây có đám sợi nấm màu trắng, sau chuyển màu hồng và lớn dần có thể bao phủ cả một đọan cành, vỏ cây chỗ bị bệnh khô và bong ra, lá héo và cả cành bị khô chết.

  1. c) Điều kiện phát sinh phát triển của bệnh

Nấm bệnh có thể gây hại trên nhiều loại cây ăn trái và cây công nghiệp lâu năm, không tỉa cành tạo tán, rậm rạp. Bệnh phát sinh mạnh trong mùa mưa trên các vườn độ thoáng kém. Trên cùng 1 cây những cành ở hướng đông dễ nhiễm bệnh hơn. Bệnh lây lan qua mưa gió.

  1. d) Phòng chống

– Cắt tỉa cành lá bên trong tán cây cho cây, vườn thông thoáng.

– Dùng thuốc gốc đồng tổng vệ sinh vườn 2 lần/năm (đầu và cuối mùa mưa).

Đề nghị nhân dân thực hiện các giải pháp khắc phục theo hướng dẫn để kịp thời khôi phục diện tích cây trồng bị thiệt hại do thiên tai, đảm bảo diện tích cây ăn quả theo kế hoạch của tỉnh cũng như phát triển kinh tế thu nhập của gia đình.

Người viết tin bài: Cao Thị Nga

Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật tỉnh Yên Bái


Bài viết mới nhất: